Thứ Bảy, 16/11/2024 06:43 (GMT +7)

Phải nắm rõ những ký hiệu này trên thẻ BHYT để biết được quyền lợi của mình

Thứ 2, 14/05/2018 | 10:54:00 [GMT +7] A  A

Bạn đọc hỏi: Những mã số ký hiệu trên thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) có ý nghĩa như thế nào? Qua những ký hiệu này, liệu có biết được quyền lợi người hưởng?

Những ký hiệu trên thẻ BHYT mà người lao động có thể phân biệt đối tượng hưởng, mức hưởng…

Mã số ký hiệu trên các thẻ bảo hiểm y tế có mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Mã số BHYT gồm 15 ký tự, được chia thành 4 ô.

Ý nghĩa của các mã số này được quy định cụ thể trong Quyết định 1351/QĐ-BHXH, ngày 16/11/2015 Về việc ban hành mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế, có hiệu lực từ ngày 1/1/2016 (Quyết định 1351/QĐ-BHXH) cụ thể:

-Hai ký tự đầu (ô thứ nhất- ô khoanh đỏ): được ký hiệu bằng chữ theo bảng chữ cái lating, là mã đối tượng tham gia BHYT.

Những ký hiệu này quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH được phân thành các nhóm: Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng; Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng; Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng; Nhóm được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng; Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.

Trong trường hợp ký hiệu của thẻ trên, HC tại ô thứ nhất được hiểu Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức…

-Ký tự tiếp theo (ô thứ 2- ô khoanh màu xanh): được ký hiệu bằng số từ 1 đến 5. Đây là mức hưởng BHYT quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH.

Với việc ký hiệu bằng số 4 như trên thẻ thì được hưởng mức BHYT quy định tại điểm d điều khoản trên, cụ thể: Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.

-Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3 – ô khoanh vàng): được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT. Riêng mã của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.

Việc tra cứu mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg, ngày 08/07/2004 Về việc ban hành Bảng danh mục và mã số đơn vị hành chính Việt Nam; Công văn 628/TCTK-PPCĐ, ngày 06/08/2009 Về việc Thông báo mã số danh mục hành chính mới.

Theo như ký hiệu của thẻ trên, ký hiệu 01 là vùng Hà Nội.

-Mười ký tự cuối (ô thứ 4 – ô khoanh tím): là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT theo quy định quản lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo cáo ngành Bảo hiểm xã hội.

Với những ký tên trên, bạn đọc có thể có thể xác định được nhóm đối tượng tham gia BHYT và mức hưởng BHYT, địa bàn đăng ký thẻ BHYT và mã số định danh theo từng trường hợp cụ thể thông qua các mã số ký hiệu trên các thẻ BHYT.

Từ năm 2018, người tham gia BHYT chỉ cần nhớ mã số này, trong trường hợp đi khám chữa bệnh, quên thẻ có thể yêu cầu nhân viên giám định bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh truy cập mạng để xác định quyền lợi, thời gian hưởng BHYT như thế nào.

XC/Báo Tin tức

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Guest
Đang tải dữ liệu